Gửi câu hỏi cho Công Chứng Thái Hà

Họ và tên

Email

Câu hỏi

Mã bảo mật

Danh sách hỏi đáp

Bạn hỏi:

Hoàng Thị Mai gửi lúc 00:07 | 08/10/2012

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa cá nhân với tổ chức phải công chứng hay chứng thực

Công Chứng Thái Hà trả lời:

Xem tiếp

 Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 119 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006) thì hợp đồng hoặc giấy tờ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Trường hợp chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao thì phải có chứng nhận của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao. Tại điểm 2.1 khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT như sau: “hợp đồng, văn bản về bất động sản mà bên có bất động sản là tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì công chứng tại Phòng Công chứng” Như vậy Hợp đồng cho thuê lại quyền sử dụng đất giữa giữa Công ty S và Công ty K đã được Ban quản lý khu công nghiệp M xác nhận cần phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng mới có hiệu lực.

Bạn hỏi:

Trang Trần gửi lúc 00:04 | 08/10/2012

Gia đình tôi có miếng đất với diện tích 300m2 đựơc mua năm 1969 có giấy đoạn mãi vĩnh viễn đất do chính quyền chế độ cũ cấp, và đã qua thuế cước bộ tại Ty điền địa Gia Định. Sau 1975 mẹ tôi chưa làm thủ tục để cấp sổ đỏ về đất, tôi và gia đình cùng sống chung với cha mẹ trên nhà đất này từ năm 1969 đến nay. Đến năm 1994 mẹ tôi có làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất lại cho tôi, có chính quyền xã xác nhận và chứng nhận các thủ tục về xác minh nguồn gốc đất. Đến nay tôi được cấp sổ hồng gồm quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà (có hợp đồng tặng cho nhà của mẹ tôi đã qua Công chứng cấp) như vậy tôi có phải đóng tiền sử dụng đất không? Vợ tôi là con liệt sĩ (đã làm hồ sơ và có đề nghị của Phòng thương binh xã hội Huyện), nếu tôi làm hồ sơ xin miễn giảm thì trong trường hợp này nghĩa vụ tài chính về nhà đất của chúng tôi được giải quyết như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!

Công Chứng Thái Hà trả lời:

Xem tiếp

 Các nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất bao gồm:


1. Tiền sử dụng đất: theo quy định tại Khoản 4, Điều 50, Luật đất đai và Điều 3, Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định theo Luật đất đai nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN): theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Nghị định 100/2008/NĐ-CP về thuế thu nhập cá nhân, thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau thì được miễn thuế TNCN.

3. Lệ phí trước bạ: theo quy định tại Khoản 11, Điều 3, Thông tư 68/2010/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ: chủ tài sản chuyển giao tài sản của mình cho vợ (chồng), cha mẹ (kể cả cha nuôi, mẹ nuôi, cha mẹ chồng, cha mẹ vợ), con (kể cả con nuôi, con dâu, con rể) thì người nhận tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ.

4. Lệ phí địa chính: theo quy định tại Điểm b3, Mục 4, Thông Tư 97/2006/TT-BTC về lệ phí địa chính thi lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc về địa chính. Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn mà mức thu được quy định khác nhau.

Nguồn tin: Diaoconline.com.vn

Bạn hỏi:

Nguyễn Thị Hương gửi lúc 11:55 | 02/10/2012

Tôi đang tiến hành mua căn hộ chung cư của vợ chồng anh A ở TpHCM để ở. Tuy nhiên, chung cư này đến cuối năm nay (2012) bên vợ chồng anh A mới được cấp Giấy chứng nhận. Bởi vậy, hiện nay vợ chồng tôi và vợ chồng anh A làm hợp đồng mua bán căn hộ với số tiền là 1,3 tỉ (tương đương với số tiền Công ty bán cho vợ chồng anh A cách đây 1 năm). Anh A đề nghị: Cuối năm 2012 khi có sổ đỏ thì anh A sẽ làm hợp đồng mua bán chỉ 200 triệu thôi, vì anh A nói là: để cả vợ chồng anh A và vợ chồng tôi đều không phải đóng thuế nhiều. Tôi rất bất ngờ về điều này vì nếu chỉ làm giấy mua bán có 200 triệu thôi thì phần thiệt thòi dĩ nhiên là thuộc về vợ chồng tôi, vì sau này nếu tôi muốn bán lại mua căn khác rộng hơn thì rõ ràng với giá 200 triệu thì người mua lúc đó sẽ làm khó dễ cho vợ chồng tôi. Vậy nên ghi giá nhuw thế nào để vợ chồng tôi yên tâm không bị thiệt thòi với hợp đồng mua bán căn hộ chỉ 200 triệu. Chân thành cám ơn!

Công Chứng Thái Hà trả lời:

Xem tiếp

Ðiều 431 Bộ luật Dân sự quy định giá và phương thức thanh toán như sau:

- Giá do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên. Trong trường hợp các bên thỏa thuận thanh toán theo giá thị trường thì giá được xác định tại địa điểm và thời điểm thanh toán. Ðối với tài sản trong giao dịch dân sự mà Nhà nước có quy định khung giá thì các bên thỏa thuận theo quy định đó. Các bên có thể thỏa thuận áp dụng hệ số trượt giá khi có biến động về giá. Thỏa thuận về giá có thể là mức giá cụ thể hoặc một phương pháp xác định giá. Trong trường hợp thỏa thuận mức giá hoặc phương pháp xác định giá không rõ ràng thì giá của tài sản được xác định căn cứ vào giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.

Như vậy, khi làm Hợp đồng mua bán nhà hai bên có thể thỏa thuận với nhau về giá cả. Giá trong Hợp đồng có thể dùng làm căn cứ để tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08  tháng 9  năm 2008 về thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất. Theo đó:

- Giá chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau: Giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp không xác định được giá thực tế thì giá chuyển nhượng được xác định như sau:

+ Phần giá trị đất chuyển nhượng được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng;

+ Phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà; tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản; giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.

+ Việc ghi giá như thế nào trong hợp đồng mua bán nhà đất là do Bên bán và Bên mua thỏa thuận với nhau. Tuy nhien nếu ghi gái thấp hơn khung giá do nhà nước quy định thì cơ quan thuế căn cứ vào khung giá của nhà nước để tính thuế.

Bạn có thể căn cứ vào quy định trên để thỏa thuận về giá khi mua nhà.

Bạn hỏi:

Bùi Văn Hưng gửi lúc 11:50 | 02/10/2012

Nhà tôi có 4 anh chị em, trước khi ba tôi mất có làm di chúc để lại căn nhà cho người em thứ 4 nhưng không ra công chứng + không người làm chứng. Xin hỏi di chúc đó có hiệu lực không, vì tôi nghe nói di chúc đó không công chứng thì cần giám định chữ ký trong khoảng thời gian nào đó phải không?

Công Chứng Thái Hà trả lời:

Xem tiếp

 1. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Điều 649 Bộ luật Dân sự 2005 quy định hình thức của di chúc: “Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

- Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

- Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

- Di chúc bằng văn bản có công chứng;

- Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc miệng: Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự:

Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép. Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Đối chiếu với các quy định trên thì Di chúc do bố bạn lập không có người làm chứng vẫn có hiệu lực nếu đủ các điều kiện theo quy định Điều 652 Bộ luật dân sự. Thứ nhất, khi lập di chúc, bố bạn có minh mẫn, sáng suốt không? Có bị đe dọa, lừa dối hay bị cưỡng ép không? Thứ hai, về nội dung di chúc, bố bạn định đoạt tài sản của mình cho người con thứ 4, đây là quyền của bố bạn vì Điều 678 Bộ luật Dân sự quy định: Người lập di chúc có các quyền sau đây: Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế; Phân định phần di sản cho từng người thừa kế; Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng; Giao nghĩa vụ cho người thừa kế; Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản. Thứ ba, hình thức di chúc do bố bạn lập phải phù hợp quy định của pháp luật.

Di chúc của bố bạn lập là Di chúc bằng văn bản không có công chứng và cũng không có người làm chứng do đó cần phải tuân thủ quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự: Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 Bộ luật dân sự về nội dung di chúc:

-  Ngày, tháng, năm lập di chúc;

- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

-  Di sản để lại và nơi có di sản;

- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

 Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

2. Việc giám định chữ ký chỉ thực hiện khi có nghi ngờ chữ ký trong văn bản di chúc không phải là chữ ký của bố bạn trên cơ sở có yêu cầu giám định của gia đình bạn.

Do vậy, nếu di chúc của bố bạn hợp pháp theo quy định của pháp luật thì em gái bạn có quyền tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật để trở thành chủ sỡ hữu căn nhà. Tuy nhiên, chúng tôi lưu ý bạn vấn đề như sau: Ðiều 669 Bộ luật dân sự quy định: Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Ðiều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Ðiều 643 của Bộ luật Dân sự: công chứng

- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động.

Như vậy, nếu bố bạn còn cha, mẹ, vợ, có con chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động thì những người này có quyền hưởng phần di sản do bố bạn để lại; em gái bạn sẽ không phải là người duy nhất có quyền hưởng di sản thừa kế nữa. Những người có quyền thừa kế sẽ tiến hành các thủ tục để khai nhận và phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. cong chung

Trang 1/11

Công Chứng Thái Hà - Cong Chung Thai Ha - Cong Chung - Công Chứng - Công Chứng Quận Thái Hà - Văn Phòng Công Chứng - Van Phong Cong Chung - Thủ Tục Công Chứng
Thu Tuc Cong Chung - Dịch vụ Công Chứng - Dich vu Cong Chung - Văn Phòng Công Chứng tại Hà Nội - Van Phong Cong Chung tai Ha Noi
Dich thuat - dịch thuật - dịch thuật công chứng - VP Công Chứng Tây Hồ - VP Công Chứng Nguyễn Huệ - Công Chứng

© CongchungThái Hà. All Rights Reaserved
Tổng lượt truy cập : 1,540,870 - Đang online : 11

Điện thoại: (84-4) 35 379 209  - Fax: (84-4) 35 379 210 Hotline : 0935.669.669

Địa chỉ: 148, Phố Thái Hà , Đống Đa, Hà Nội                                  

0935 669 669
icon sms sms